Cùng An Đức tổng hợp lại những hành vi bị cấm trong quản lý thuế và trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thường gặp theo Nghị định 123 và Thông tư 78 như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế và sử dụng hóa đơn
Dựa trên Điều 6 của Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 2 của Điều 5 trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các hành vi bị cấm trong quản lý thuế và trong lĩnh vực sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định như sau:
(1) Các hành vi bị cấm trong quản lý thuế:
- Thực hiện hành vi thông đồng, móc nối hoặc bao che giữa người nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế để thực hiện các hành vi như chuyển giá hoặc trốn thuế.
- Gây phiền hà, làm cản trở đối với người nộp thuế trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ thuế của họ.
- Lợi dụng vị trí hoặc cơ hội để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
- Cố tình không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không kịp thời hoặc không chính xác về số tiền thuế cần phải nộp.
- Cản trở công chức quản lý thuế trong việc thực hiện công vụ của họ.
- Sử dụng mã số thuế của người khác để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc để cho phép người khác sử dụng mã số thuế một cách không đúng quy định của pháp luật.
- Bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng hóa đơn một cách không hợp pháp.
- Làm sai lệch hoặc sử dụng thông tin sai mục đích, truy cập hệ thống thông tin của người nộp thuế một cách trái phép hoặc phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
(2) Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ:
Đối với tổ chức hoặc cá nhân bán, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, các tổ chức và cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, bị cấm thực hiện các hành vi sau:
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng hóa đơn một cách không hợp pháp để thực hiện các hành vi gian dối.
- Cản trở công chức thuế trong việc thực hiện công vụ của họ, đặc biệt là các hành vi cản trở gây tổn hại đến sức khỏe và nhân phẩm của công chức thuế trong quá trình thanh tra hoặc kiểm tra về hóa đơn, chứng từ.
- Truy cập hóa đơn, chứng từ một cách trái phép, làm sai lệch hoặc phá hủy hệ thống thông tin liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
- Cung cấp hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ nhằm mục đích mưu lợi bất chính.
(3) Định nghĩa các khái niệm trong vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc tạo ra dưới dạng mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành bởi tổ chức hoặc cá nhân khác, hoặc in ra hoặc tạo ra dưới dạng trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ, hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không đạt đến mức độ của tội phạm, và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
(4) Các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp bao gồm:
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng hoặc đã hết giá trị sử dụng.
- Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế thông qua biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế.
- Sử dụng hóa đơn điện tử mà không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
- Sử dụng hóa đơn điện tử mà chưa có mã của cơ quan thuế, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc chưa có thông báo từ cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, mặc dù cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận rằng đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
(5) Các hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các thông tin bắt buộc theo quy định, hoặc sửa chữa hóa đơn không đúng quy định.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ khống, tức là hóa đơn, chứng từ đã ghi các thông tin về giao dịch kinh tế nhưng thực tế không có giao dịch đó hoặc chỉ một phần, hoặc toàn bộ giao dịch không thật sự tồn tại; hoặc lập hóa đơn không phản ánh đúng giá trị thực tế của giao dịch hoặc lập hóa đơn giả.
- Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu chuẩn bắt buộc giữa các liên kết của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn để quay vòng trong quá trình vận chuyển hàng hóa hoặc sử dụng hóa đơn của một giao dịch để chứng minh cho một giao dịch khác.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức hoặc cá nhân khác (ngoại trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp.
(6) Các hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.
- Lập hóa đơn không tuân theo thứ tự số từ nhỏ đến lớn theo quy định.
- Không lập hóa đơn cho các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho mục đích khuyến mại, quảng cáo, mẫu thử; hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho việc cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ trường hợp hàng hóa được luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
- Lập hóa đơn với loại hóa đơn không đúng với loại hóa đơn đã thông báo cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
- Lập hóa đơn điện tử trước khi nhận được sự chấp thuận từ cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có hoặc không có mã của cơ quan thuế.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn để giao cho khách hàng theo các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền mà không có kết nối hoặc không chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế.
(7) Các hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm:
- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế sau thời hạn quy định.
- Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử mà không bao gồm đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế đúng thời hạn quy định.
Trách nhiệm của người bán, người mua khi thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
(1) Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi sử dụng hóa đơn điện tử là:
- Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản được cấp bởi cơ quan thuế.
- Tạo và lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của hóa đơn điện tử.
- Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (hoặc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).
- Lưu trữ và đảm bảo tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật về bảo mật và an toàn hệ thống dữ liệu điện tử.
- Tuân thủ sự thanh tra, kiểm tra và đối chiếu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(2) Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ là:
- Yêu cầu người bán lập và cung cấp hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
- Cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho người bán để hóa đơn được lập.
- Ký các liên của hóa đơn sau khi đã kiểm tra và đảm bảo rằng nội dung trên hóa đơn là chính xác, trong trường hợp đã có thỏa thuận giữa các bên về việc người mua ký trên hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn đúng mục đích và tuân thủ các quy định pháp luật về việc sử dụng hóa đơn.
- Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bằng cách cung cấp hóa đơn bản gốc nếu được in bởi cơ quan thuế hoặc thực hiện các quy định về tra cứu, cung cấp và sử dụng thông tin hóa đơn điện tử nếu hóa đơn được lập dưới dạng điện tử.
Nguồn: Tổng hợp