Hiểu về kế toán giá thành xây dựng là một yếu tố quan trọng trong việc thâm nhập sâu vào hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng. Nhiệm vụ của kế toán không chỉ là đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cái nhìn toàn diện về các khía cạnh liên quan. Cùng với An Đức, hãy khám phá bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vai trò và quy trình của kế toán giá thành công trình xây dựng.
Giá thành công trình xây dựng là gì?
Giá thành của một công trình xây dựng đề cập đến giá trị dự kiến của hợp đồng sau khi loại bỏ các khoản thuế hiện hành. Đây là tổng chi phí dự kiến để hoàn thành công việc xây dựng, được xác định bởi việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia chi phí và được chấp thuận bởi thành phố cùng với kiến trúc sư. Giá trị này dựa trên giá thị trường dự kiến của các vật liệu và lao động tại thời điểm xây dựng, bao gồm cả giá trị của các nguồn cung cấp lao động và vật liệu do thành phố cung cấp.
Tuy nhiên, giá thành công trình không bao gồm các khoản bồi thường cho kiến trúc sư, các dịch vụ tư vấn liên quan đến dự án từ thành phố, chi phí đất đai, các khoản chi phí phát triển đô thị, thuế chi phí phát triển hoặc các chi phí khác mà thành phố chịu trách nhiệm, trừ khi đó là nhân công và vật liệu dành cho công trình xây dựng.
Giá thành của một công trình xây dựng được xem như tổng số chi phí mà chủ sở hữu phải chi trả, bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến dự án được thiết kế hoặc chỉ định bởi các chuyên gia, cũng như các chi phí nhân công và vật liệu tính theo giá thị trường hiện tại mà chủ sở hữu tự cung cấp.
Ngoài ra, giá thành này cũng bao gồm chi phí quản lý hoặc giám sát xây dựng do người quản lý xây dựng hoặc các nhà thầu cung cấp, cộng thêm một khoản phụ cấp hợp lý cho chi phí và lợi nhuận của mỗi người quản lý xây dựng hoặc nhà thầu.
Giá thành của một công trình xây dựng đề cập đến tổng số chi phí mà chủ đầu tư phải chi trả để hoàn thành dự án. Các chi phí này bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công, nhân công, và các chi phí sản xuất chung khác. Tất cả các khoản chi phí này được tính toán dựa trên số tiền cần để hoàn thành một phần hoặc toàn bộ công trình. Theo quy định của pháp luật hiện hành, giá thành của một công trình xây dựng được phân loại thành ba loại như sau:
Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán công tác xây lắp – Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán:
Khi đề cập đến dự toán, chúng ta nghĩ ngay đến việc ước lượng trước các chi phí cần thiết cho quá trình xây dựng công trình. Công thức tính giá trị dự toán thường được thực hiện như sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình – Lãi định mức
Giá thành thực tế
Đây là tổng số chi phí sản xuất mà một doanh nghiệp xây dựng đã chi trả để hoàn thành một khối lượng công việc xây dựng nhất định. Giá thành thực tế được xác định dựa trên dữ liệu kế toán cung cấp và bao gồm các chi phí thực tế để mua vật liệu và thực hiện công việc xây dựng. Tuy nhiên, giá thành thực tế không bao gồm các chi phí phát sinh như mất mát, hao hụt vật liệu do nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp. Giá thành thực tế chỉ được xác định khi công trình hoàn thành.
2. Nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình xây dựng
Nhiệm vụ kế toán giá thành công trình xây dựng
Để đảm bảo sự ổn định và bền vững của doanh nghiệp, vai trò của kế toán giá thành đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Họ cần hiểu rõ nhiệm vụ chính của mình trong quá trình tổ chức kế toán giá thành và nhận thức sâu hơn về mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác.
Cụ thể, nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình bao gồm:
- Xác định các đối tượng kế toán và phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Áp dụng các phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính toán giá thành sao cho phản ánh chính xác quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức và sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán tồn kho được lựa chọn.
- Xác định giá thành thực tế của các sản phẩm và thực hiện việc tổng kết kết quả hạch toán theo từng đơn vị hoặc nhóm sản phẩm. Đồng thời, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Lập các báo cáo liên quan đến giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho quản lý và các bộ phận liên quan.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tìm kiếm các cơ hội để giảm chi phí sản xuất nếu có thể.
3. Đối tượng tính giá thành công trình xây dựng
Đối tượng tính giá thành
Trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm thường là các đơn vị độc lập, vì vậy đối tượng tính giá thành thường là từng công trình hoặc từng phần của công trình đã hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành cũng có thể là các giai đoạn hoàn thành dựa trên thỏa thuận giữa nhà thầu và chủ đầu tư, tùy thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán.
Đối tượng tính giá thành công trình bao gồm:
Giá thành chi tiết
Mỗi công trình thường được phân chia thành nhiều hạng mục, gói thầu, hoặc các phần nhỏ hơn gọi là công trình con. Giá thành có thể được tính dựa trên từng chi tiết riêng lẻ, sau đó tổng hợp lên thành giá thành của toàn bộ công trình.
- Theo từng công trình: Giá thành chỉ phát sinh một lần và không lặp lại.
- Nguyên vật liệu: Thường được mua và điều chuyển trực tiếp cho công trình, ít đi qua kho. Cũng có thể được chuyển đổi giữa các công trình.
- Các chi phí nhân công, máy móc thi công, nhà thầu phụ, chi phí chung, chi phí thuê ngoài: Phụ thuộc vào công việc cụ thể, các chi phí này có thể được gán cho từng công trình hoặc phân bổ cho các công trình dựa trên yếu tố chi phí của nguyên vật liệu.
Bảng dự toán công trình
Bảng dự toán công trình thường được tạo ra khi một công ty thầu nhận chịu trách nhiệm thi công một dự án xây dựng. Sau đó, cần thường xuyên so sánh giữa giá trị dự toán và chi phí thực tế để đảm bảo sự hiệu quả và tính chính xác của dự án.
Thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh: Trong trường hợp dự án xây dựng diễn ra ngoại tỉnh và có giá trị đạt hoặc vượt quá 1 tỷ đồng, sẽ phát sinh thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh.
Chi phí dở dang: Các chi phí không phát sinh thường được ghi nhận trong tài khoản 154 và sau đó được kết chuyển sang tài khoản 632.
Xác định lãi lỗ: Để đánh giá kết quả kinh doanh của mỗi dự án xây dựng, cần phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình cụ thể.
Lãi vay ngân hàng: Các công ty xây dựng thường phải vay tiền từ ngân hàng để đảm bảo quỹ tài chính cho việc thực hiện các dự án xây dựng. Các khoản vay này thường được cấp cho các đội thi công dưới dạng tạm ứng. Một số công ty cần theo dõi lãi suất của các khoản vay này theo từng đội thi công.
4. Phương pháp hạch toán về giá thành công trình xây dựng
Phương pháp hạch toán về giá thành công trình xây dựng
4.1 Tập hợp chi phí đối với công ty xây dựng
Dựa vào Thông tư 133 | Dựa vào Thông tư 200 | |||
Chi phí NVL trực tiếp | Nợ TK 1541 | Có TK 152 | Nợ TK 621 | Có TK 152 |
Chi phí nhân công trực tiếp | Nợ TK 1542 | Có TK 334 | Nợ TK 622 | Có TK 334 |
Chi phí phân bổ CCDC | Nợ TK 1547 | Có TK 142/242 | Nợ TK 6273 | Có TK 242 |
Chi phí khấu hao TSCĐ | Nợ TK 1547 | Có TK 214 | Nợ TK 6274 | Có TK 214 |
Chi phí sử dụng máy thi công | Nợ TK 1543 | Có TK liên quan | Nợ TK 623 | Có TK liên quan |
4.2 Kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng
Theo Thông tư 133:
- Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Có tài khoản 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Có tài khoản 1542: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Có tài khoản 1543: Chi phí sử dụng máy thi công.
- Có tài khoản 1547: Chi phí chung như chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí lán trại…
Theo quy định của Thông tư 200:
- Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Có tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Có tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Có tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công công trình.
- Có tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
4.3 Tính giá thành
Tính giá thành tổng hợp (Z):
Z=D1+Tổng chi phí phát sinh trong kỳ−D2
Trong đó:
- D1: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (dư Nợ TK 154 đầu kỳ).
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
- D2: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (dư Nợ TK 154 cuối kỳ).
4.4 Xuất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn
Tài khoản sử dụng:
- TK 131: Phải thu của khách hàng (đối với khách hàng chưa thanh toán tiền).
- TK 5112: Doanh thu bán hàng.
- TK 3331: Thuế GTGT hàng bán ra.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cách định khoản
Bán hàng có 2 bút toán phản ánh giá vốn và bút toán phản ánh doanh thu
Phản ánh doanh thu:
- Nợ TK 131: Nếu khách hàng chưa thanh toán
- Có TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn:
- Nợ TK 632: Giá vốn xuất bán
- Có TK 154: Trị giá thành phẩm
Hi vọng thông tin chi tiết về kế toán giá thành xây dựng mà An Đức đã cung cấp trong bài viết sẽ giúp bạn trong công việc của mình. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi tại An Đức. Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn.